Những đặc thù liên quan đến kỹ thuật vận hành và an toàn của nồi hơi công nghiệp
- Nguyên liệu sinh khối như trấu, bã mía, củi, gỗ vụn, mùn cưa, viên nhiên liệu nén, thanh củi nén, cọ dừa, than cây, lõi bắp ngô,… phụ thuộc vào mùa vụ tự nhiên và theo đặc thù của vùng miền. Chúng ảnh hưởng lớn đến hoạt động ổn định của nồi hơi công nghiệp do đó việc chọn lựa sử dụng loại nhiên liệu nào và nhà chế tạo nồi hơi nào là rất quan trọng và phải được xác định bằng hợp đồng lâu dài.
- Phần lớn nguyên liệu sinh khối đều cồng kềnh nên cần lưu ý đến vấn đề lưu trữ và vận chuyển. Kích cỡ của nhiên liệu sinh khối (mùn cưa, vỏ trấu, xơ dừa,…) có thể sử dụng quá trình ép đặc để định dạng dưới dạng viên nhiên liệu nén hoặc thanh củi nén, nhờ đó cải thiện được khả năng xử lý và đặc tính cháy của chúng. Trong trường hợp cần thiết, chất thải gỗ và bã mía cần phải được cắt nhỏ đối với nồi hơi đốt củi
- Phải có kho bãi được che chắn để chứa nguyên liệu, đảm bảo giữ được độ ẩm của nhiên liệu trong giới hạn qui định và đảm bảo các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy;
- Nhiệt trị của nhiên liệu sinh khối thấp hơn nhiệt trị của nhiên liệu hóa thạch cho nên các lò hơi sinh khối sẽ có kích thước lớn hơn với cùng công suất;
- Chất bốc của nồi hơi công nghiệp rất cao khoảng từ 60% đến 80% (lớn hơn khoảng hơn 10 lần so với nhiên liệu hóa thạch). Do đó, khi cháy ngọn lửa sẽ dài và lớn hơn, truyền nhiệt bức xạ sẽ ảnh hưởng rất lớn.Việc phân bố tỷ lệ gió cấp 1 và cấp 2 cũng như bố trí vị trí cấp gió (đặc biệt là gió cấp 2) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất của quá trình cháy. Cũng chính do nhiên liệu sinh khối có chất bốc lớn nên khi lò bị tắt lửa, trước khi khởi động lại phải tiến hành thông gió thật kỹ nếu không dễ xảy ra nguy cơ cháy nổ do tích tụ các chất bốc từ trước đó
- Các nguyên tắc chung (theo kinh nghiệm), những điều cần làm và không nên làm khi vận hành lò hơi để đảm bảo an toàn và có hiệu quả cao được nêu như sau
Một số nguyên tắc chung khi vận hành nồi hơi công nghiệp
Những việc cần và không nên làm ở nồi hơi công nghiệp
1. Xả đáy mỗi ca theo yêu cầu. Không châm lửa mồi ngay sau khi lò tắt lửa
2. Thông ống thủy mỗi ca một lần. Không xả nước khi không cần thiết
3. Đóng kín các cửa lò khi vận hành. Không mở các cửa lò khi không cần thiết
4. Làm sạch, xả phễu đựng tro xỉ mỗi ca. Không để phễu chứa tro xỉ quá tải
5. Theo dõi khói lò và kiểm soát lửa cháy. Không tăng tốc độ cháy lên quá giới hạn
6. Mở các van xả khí trước khi khởi động và sau khi dừng lò. Không cấp nước thô cho lò (nước chưa qua xử lý)
7. Giữ vệ sinh các bảng cầu dao và thiết bị điều khiển. Không để mức nước trong lò quá cao hoặc quá thấp (đối với lò cấp nước bằng tay)
8. Định kỳ tra dầu mỡ cho tất cả các thiết bị cơ khí để chúng làm việc tốt. Không đổi chiều quay quạt hút khi đang vận hành
9. Định kỳ kiểm tra các rò rỉ, kiểm tra các bẫy hơi. Không quan sát trực tiếp ngọn lửa trong lò bằng mắt thường (phải sử dụng kính bảo hộ)
10. Định kỳ kiểm tra hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo O2 hoặc CO2 . Tránh để lớp nhiên liệu quá dày hoặc quá mỏng
11. Định kỳ kiểm tra hoạt động của van an toàn. Không để ghi lò bị trống (phải rải nhiên liệu đều trên mặt ghi)
12. Đổi chiều quay quạt đẩy nếu quạt hút đổi chiều quay. Không vận hành lò hơi với ống nước bị rò rỉ
13. Giữ sạch khu vực làm việc, không có bụi. Không xem thường các dấu hiệu bất thường
14. Kiểm tra hoạt động các van, van điều tiết, v.v… mỗi tuần một lần. Không để các nhân viên chưa qua đào tạo vận hành nồi hơi công nghiệp
15. Điền đầy đủ sổ nhật ký vận hành và phải bảo trì nồi hơi hàng năm